Nhựa PVC và nylon là 2 loại nhựa phổ biến trên thị trường hiện nay. Nhưng bạn có biết được điểm giống nhau và khác nhau từ 2 loại nhựa này? Bài viết sau đây từ Sunwell Vina sẽ cùng bạn đi tìm lời giải đáp cho sự so sánh này nhé !
1. Đối với nhựa PVC:
PVC có tên hóa học Polyvinyl Clorua, được chia thành Polyvinyl Clorua cứng và mềm. Độ bền cơ học cao, tính chất hóa học Poly Vinyl Clorua (tên mã là PVC) là một Polyme tổng hợp được tạo thành bằng cách trùng hợp Monome Vinyl Clorua.
PVC là một loại nhựa bột màu trắng hoặc vàng nhạt với mật độ khoảng 1,4 và hàm lượng clo trong khoảng 56% đến 58%. Thêm các chất hóa dẻo và chất ổn định khác nhau có thể tạo ra loại nhựa PVC cứng và mềm khác nhau.
Bản thân Polyvinyl Clorua là một loại Polyme mạch thẳng, do lực hút giữa các phân tử rất mạnh, chúng liên kết chặt chẽ và chắc chắn với nhau khiến cho chuỗi polyme không thể di chuyển tự do nên kết cấu rất cứng. Khi nhựa không được thêm vào hoặc (thêm ít hơn 10%) chất hóa dẻo, kết quả là Polyvinyl Clorua cứng. PVC cứng có mật độ cao, kháng axit, kháng kiềm và chống ăn mòn, nên thường được sử dụng làm đường ống cho thiết bị hóa chất và ván xây dựng, như sàn và trần nhà.
Các đặc điểm nổi bật từ nhựa PVC
Khi thêm nhiều chất hóa dẻo vào nhựa, có thể thu được Polyvinyl Clorua dưới dạng mềm, càng thêm nhiều chất hóa dẻo thì nhựa càng mềm ra. Polyvinyl Clorua mềm có tính đàn hồi, chịu được gấp, nhẹ, chống nước và oxi hóa nên thường được dùng để làm màng và bọc dây điện. Các sản phẩm polyvinyl clorua trong sinh hoạt hầu hết là polyvinyl clorua mềm, ví dụ da nhân tạo làm từ PVC được sử dụng rộng rãi trong quần áo, giày dép, vali, túi da.
Nếu thêm chất tạo bọt vào chất dẻo polyvinyl clorua, thì chất dẻo tạo bọt có thể được tạo ra. Nó có các đặc tính tuyệt vời như trọng lượng nhẹ, cách nhiệt, cách âm, … và được sử dụng rộng rãi trong các ngành đóng giày, vật liệu xây dựng, đóng tàu và sản xuất máy bay.
2. Đối với vật liệu Nylon
Nylon thường được gọi là Polyamide, và tên tiếng Anh là Polyamide (PA), là tên chung của các loại nhựa nhiệt dẻo có chứa các nhóm amit lặp lại – [NHCO]. Gồm PA béo, PA thơm béo và PA thơm. Trong số đó, PA béo có nhiều loại sản phẩm khác nhau, sản lượng lớn và ứng dụng rộng rãi, việc đặt tên của PA được xác định bởi số Cacbon cụ thể của monome tổng hợp.
Các loại nylon chính là nylon PA6 và nylon PA66, chiếm vị trí ưu thế tuyệt đối. Tiếp theo là nylon PA11, nylon PA12, nylon PA610, nylon PA612 và nylon PA1010, nylon PA46, nylon PA7, nylon PA9, nylon Pa13 và nylon đặc biệt MXD6 v.v.
Có nhiều loại nhựa nylon được cải tiến và tăng cường thêm các tính chất kỹ thuật khác nhau như nylon tăng cường , nylon đúc monomer (MC nylon), nylon đúc phun phản ứng (RIM) và nylon thơm , Nylon trong suốt, Nylon chịu tác động cao (siêu dai), Nylon mạ điện, Nylon dẫn điện, Nylon chống cháy , Nylon và các hợp kim và hỗn hợp polyme khác, v.v., đáp ứng các yêu cầu đặc biệt khác nhau, được sử dụng rộng rãi để thay thế cho các vật liệu truyền thống như Kim loại và vật tư gỗ.
Nylon là loại nhựa kỹ thuật quan trọng nhất và sản lượng của nó đứng đầu trong số năm loại nhựa kỹ thuật nói chung.
Các tính chất nổi bật từ nhựa nylon:
Nylon là một loại nhựa tinh thể trong mờ hoặc trắng sữa có góc cạnh cứng rắn. Trọng lượng phân tử của nylon vào khoảng 15.000 đến 30.000.
Nylon có ưu điểm độ bền cơ học cao, độ uốn dẻo nhất định, chịu nhiệt, hệ số ma sát thấp, chống mài mòn, tự bôi trơn, hấp thụ va chạm và giảm tiếng ồn, kháng dầu, kháng axit yếu, kháng kiềm và kháng dung môi, cách điện tốt, tự chữa cháy, không độc hại, không mùi, chịu thời tiết tốt, khả năng nhuộm kém.
Nhược điểm là độ hút nước lớn, ảnh hưởng đến độ ổn định kích thước và tính chất cách điện. Nylon khi pha trộn với sợi thủy tinh thường được sử dụng để làm lược, bàn chải đánh răng, móc quần áo, túi bao gói bên ngoài trái cây, v.v.
Điều đáng chú ý là sau khi thêm sợi thủy tinh, độ bền kéo của nylon có thể tăng lên khoảng 2 lần, và khả năng chịu nhiệt độ cũng có thể được cải thiện tương ứng.