Lịch sử ra đời nhựa PMMA?
Năm 1927, Các nhà hóa học từ Rohm và Haas ở Đức đã phát triển mẫu nhựa đầu tiên bằng quá trình trùng hợp Acrylate và Metyl Methacrylate
Năm 1931, Công ty Rohm và Haas của Đức lần đầu tiên xây dựng một nhà máy để sản xuất PMMA, công ty này đã thay thế vật liệu Celluloid trong sản xuất vỏ buồng lái máy bay và kính chắn gió.
Năm 1936, Công ty Công nghiệp Hóa chất Benemen của Anh đã phát triển nhựa PMMA cải tiến bằng phương pháp trùng hợp và sản xuất hàng loạt và được sử dụng cho đến bây giờ
Hiệu suất từ vật liệu PMMA:
Công thức cấu tạo PMMA:
PMMA là một polyme không kết tinh, còn được gọi là Plexiglass do đặc tính truyền ánh sáng tốt, với mật độ 1,14-1,20g / cm3 và trọng lượng riêng 1,19 .PMMA không chỉ có độ truyền sáng cao ( chiếm đến 92%), mà còn có độ bền cơ học cao, trọng lượng nhẹ, khả năng chống tia cực tím và lão hóa khi sử dụng ngoài trời, khả năng cách điện tuyệt vời. Có nhược điểm là chịu nhiệt kém và độ bền chống va đập thấp.
Tính chất chung: Là loại nhựa trong có độ trong suốt và truyền ánh sáng mạnh (độ truyền 92% với độ dày 3mm ), Độ trong suốt sẽ giảm đáng kể khi bị trầy xước và trong môi trường nhiệt độ cao.
Tính chất cơ học:
- Độ bền cơ học gấp hơn 10 lần thủy tinh thông thường nhưng độ bền chỉ ở mức trung bình so với các loại nhựa khác.
- Độ cứng bề mặt gần bằng nhôm, cao nhất trong số tất cả các loại nhựa trong suốt.
- Khả năng chống mài mòn tuyệt vời, không thể bị xước bằng móng tay.
- Nhược điểm của nó là nhẹ và giòn, dễ nứt.
Hiệu suất chịu nhiệt: Khả năng chịu nhiệt không đủ tốt, nhiệt độ sử dụng chỉ là 80℃. Trong quá trình trùng hợp liên kết chéo với ethylene glycol acrylate hoặc propylene methacrylate để cải thiện khả năng chịu nhiệt. Nhiệt lượng riêng thấp hơn nhiệt độ riêng của hầu hết các loại nhựa nhiệt dẻo, điều này tạo điều kiện cho nó hóa dẻo nhanh chóng bởi nhiệt. Ngoài ra, nó có một mức độ chịu lạnh nhất định, và cường độ va đập ít thay đổi ở nhiệt độ thấp -50-60 ℃.
Hiệu suất cách điện: Hiệu suất cách điện tốt, đặc biệt là trong điều kiện làm việc tần số thấp. Nhiệt độ và tần số có ảnh hưởng đến hằng số điện môi, trong khi khí hậu và độ ẩm có ít ảnh hưởng đến hiệu suất cách điện. Khả năng cách điện có thể nhỉnh hơn PE, PS
Hiệu suất chống cháy: hiệu suất chống cháy đạt được tiêu chuẩn UL94 HB.
Chống chịu thời tiết: PMMA có khả năng chống chịu thời tiết tuyệt vời, ít bị thay đổi về độ trong suốt và màu sắc sau nhiều năm sử dụng ngoài trời ở vùng khí hậu nhiệt đới.
Kháng hóa chất: axit loãng, kiềm, axit không oxy hóa, muối, dung môi hữu cơ không phân cực, dầu mỡ, v.v.
Các chất hóa học không thể chống lại: diclometan, cloroform, cacbon tetraclorua, benzen, toluen, xylen, axeton, metyl etyl xeton, metanol, ete, axit oxy hóa đậm đặc, hòa tan trong hầu hết các hydrocacbon thơm và oxy hóa, este Xeton, v.v.
Kháng thủy phân: khả năng chống thủy phân tuyệt vời.
Về khả năng chống bức xạ: Khả năng chống bức xạ tốt.
Điều kiện sản xuất trong quá trình ép phun:
1. Sấy khô: Tỷ lệ hút ẩm là 0,3% . Để đạt được độ bóng và trong suốt bề mặt, vật liệu cần được làm khô. Nhiệt độ sấy phải thấp hơn nhiệt độ biến dạng nhiệt từ 10-20 ℃ ( 100-110 ℃), và thời gian sấy khoảng 2-8 giờ (Khô đến độ ẩm 0,02% —0,04% ). Vật liệu PMMA đã sấy khô không được tiếp xúc với không khí và phải được bảo quản trong phễu kín. Đồng thời tránh để khô lâu ảnh hưởng đến độ trong suốt nhựa PMMA.
2. Khả năng tái chế: Vật liệu tái chế có thể được sử dụng. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ nguyên liệu tái chế quá cao hoặc nguyên liệu tái chế bị ô nhiễm thì chất lượng sản phẩm sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
3. Độ bền nhiệt: Không nên để lâu trong thùng, nếu không sẽ làm cho nguyên liệu bị biến chất và làm cho sản phẩm bị mốc có màu vàng. Nếu nhiệt độ nóng chảy là 260 ℃, thời gian lưu trữ thùng không được vượt quá 10 phút, và nếu nhiệt độ nóng chảy là 270 ℃, thời gian lưu trữ không được vượt quá 8 phút.
4. Máy ép phun: có thể sử dụng máy ép phun thông thường, để có được sản phẩm chất lượng cao nên sử dụng máy có hiệu suất ổn định.
5. Nhiệt độ khuôn: Việc kiểm soát nhiệt độ thùng chứa phải phù hợp với nhiệt độ nóng chảy, và nhiệt độ nóng chảy thông thường là 180-275 ℃.
Nhiệt độ khuôn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bề mặt, mức độ căng thẳng và độ ổn định kích thước của sản phẩm. Nhiệt độ khuôn cao hơn sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng bề mặt và giảm ứng suất bên trong. Nhiệt độ khuôn thường được đặt ở 60-90 ° C.
6. Áp suất phun: Áp suất phun phụ thuộc vào cấu trúc sản phẩm và thiết lập cổng khuôn, nói chung là 100-150MN / m2 , và áp suất giữ và áp suất phun thứ cấp là 75-140MN / m2 .
7. Tốc độ phun: có thể sử dụng phương pháp tiêm nhanh, để tránh ứng suất bên trong cao, nên sử dụng phương pháp tiêm nhiều giai đoạn.
8. Áp suất ngược: càng thấp càng tốt, thường là 0,5-10N / m2 .
9. Tốc độ trục vít: Tốc độ tuyến tính của trục vít chung không được vượt quá 0,35-0,4m/s
Lĩnh vực ứng dụng nhựa PMMA
1. Ngành công nghiệp ô tô: cần gạt nước, đèn tín hiệu, kính quan sát của các loại xe như ô tô, xe máy, xe đạp, v.v. Cần gạt nước cho ô tô.
2. Điện tử và điện gia dụng: điện thoại di động, màn hình di động, bảng điều khiển radio, CD gương, DVD bảng điều khiển, DVD hướng dẫn ánh sáng , LD đĩa video, CD đĩa.
3. Thiết bị gia dụng: núm vặn vòi, khay nhà hàng, bảng báo giấc ngủ, gương đồng hồ báo thức, đồ gia dụng, đồ dùng tắm.
4. Công nghiệp máy móc: Bộ khuếch tán ánh sáng, thấu kính la bàn, kính lúp, sợi quang nhựa, bốt điện thoại, trần nhà, v.v.
5. Ngành y tế: thường được dùng làm vật liệu sửa chữa hộp sọ, xương nhân tạo, khớp nhân tạo, vật liệu trám khoang lồng ngực, v.v.